Mục
tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
1. Nêu được các nguyên nhân tạo điện thế nghỉ và
điện thế hoạt động.
2. Trình bày được sự phát sinh và sự lan
truyền của điện thế hoạt động.
Bình
thường ở trạng thái nghỉ, hai bên màng tế bào có sự chênh lệch điện tích, tạo
một điện thế giữa hai bên màng, điện thế này được gọi là điện thế màng lúc
nghỉ. Khi màng bị kích thích, có sự thay đổi điện thế của màng so với lúc nghỉ,
điện thế này xuất hiện và được dẫn truyền dọc theo màng, đó là điện thế hoạt
động.
Bài
này tập trung trình bày về điện thế màng lúc nghỉ và lúc hoạt động của tế bào
thần kinh và tế bào cơ.
1. CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA ĐIỆN THẾ MÀNG
1.1.
Sự khuếch tán của các ion, điện thế khuếch tán
Bình
thường, khi tế bào ở trạng thái nghỉ có sự chênh lệch nồng độ ion giữa hai bên
màng, cụ thể là:
Ion Dịch
ngoại bào Dịch nội bào Điện thế khuếch tán
(Điện thế Nernst)
[Na+] 142 mEq/ l 14 mEq/ l +61
mV
[K+] 4 mEq/ l 140
mEq/ l -94 mV
[Cl-] 103 mEq/ l 4 mEq/ l -70 mV
Do
có sự chênh lệch nồng độ giữa hai bên màng mà ion có xu hướng khuếch tán từ nơi
nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp (theo chiều bậc thang nồng độ). Ví dụ, ion
natri có xu hướng khuếch tán từ ngoài vào trong màng, còn ion kali lại có xu
hướng khuếch tán từ trong ra ngoài màng.
Theo
như bảng trên thì bên trong màng tế bào có nồng độ ion kali rất cao so với bên
ngoài , cụ thể là cao gấp khoảng 35 lần so với bên ngoài. Ngược lại, nồng độ
ion natri ở bên ngoài màng cao hơn bên trong màng khoảng 10 lần.
Giả
thử trong một thời điểm màng chỉ cho một loại ion thấm qua là ion kali và không
cho một ion nào khác thấm qua. Vì ion kali có nồng độ cao ở bên trong màng tế bào
nên ion kali có xu hướng khuếch tán ra ngoài . Ion kali mang điện tích dương
khuếch tán ra ngoài , để lại các ion âm ở bên trong màng không khuếch tán ra
ngoài do kích thước lớn như các phân tử protein, các gốc sulphat, phosphat. Sự
di chuyển ion đã làm cho điện tích bên trong màng âm hơn và xuất hiện một hiệu
điện thế có tác dụng kéo các ion kali mang điện tích dương trở lại phía trong
màng. Chỉ trong một khoảnh khắc chừng một miligiây, điện thế này đạt tới mức
ngăn không cho ion kali khuếch tán ra ngoài màng nữa, mặc dù nồng độ kali ở bên
trong tế bào vẫn còn cao hơn bên ngoài. Ở sợi thần kinh của động vật có vú,
điện thế - 94 mV bên trong màng đủ để giữ các ion kali không khuếch tán ra
ngoài thêm nữa.
Cũng
tương tự như trên, giả thử lại có tình huống là màng chỉ cho ion natri thấm
qua. Vì nồng độ ion natri ở bên ngoài màng cao hơn bên trong màng nên ion natri
có xu hướng khuếch tán vào trong màng. Ion natri mang điện tích dương nên sự
khuếch tán vào bên trong màng của ion natri đã tạo điện thế màng trái dấu với
trường hợp khuếch tán của ion kali, tức là bên ngoài tích điện âm còn bên trong
thì tích điện dương. Điện thế lúc này tăng vọt lên và đạt trị số +61 mV ở bên trong màng, mức điện thế này đủ
ngăn không cho ion natri khuếch tán thêm vào bên trong nữa. Sự khuếch tán qua
màng của ion kali , ion natri và điện thế khuếch tán của chúng được minh họa ở hình
4.1.
Như
vậy sự khuếch tán của các ion, mà chủ yếu là ion kali và ion natri đã phát sinh
ra điện thế khuếch tán . Vậy điện thế khuếch tán là điện thế màng được tạo
ra do sự khuếch tán ion qua màng.
Hình 4.1. Điện thế
khuếch tán được tạo ra do sự
khuếch tán của
ion kali và ion natri qua màng tế bào.
1.2.
Phương trình Nernst
Điện
thế Nernst - hay điện thế khuếch tán - đối với một loại ion là điện thế màng
được tạo ra do sự khuếch tán của ion đó qua màng
. Nói một cách khác, điện thế Nernst đối
với một loại ion khuếch tán qua màng là điện thế được tạo ra giữa hai
bên màng vừa đủ để ngăn không cho loại ion đó tiếp tục khuếch tán qua màng thêm
nữa.
Giá
trị của điện thế Nernst phụ thuộc vào tỷ lệ của nồng độ ion ở hai bên màng, tỷ
lệ nồng độ càng lớn thì xu thế khuếch tán ion càng mạnh và điện thế Nernst càng
cao. Điện thế Nernst được tính bằng phương trình Nernst như sau:
Điện
thế Nernst (mV) =
Trong
đó: Ci là nồng độ ion ở trong màng tế bào.
Co là nồng độ
ion ở ngoài màng tế bào.
Trong
phương trình này dấu của điện thế là dương đối với các ion âm và dấu của điện
thế là âm đối với các ion dương. Dùng phương trình này có thể tính được điện
thế Nernst đối với các ion hóa trị một ở 370 C. Với phương trình này
ta coi điện thế ngoài màng bằng không và trị số điện thế Nernst tính ra được là
điện thế bên trong màng.
Như
vậy, theo phương trình Nernst ta tính được điện thế khuếch tán là:
- 61 ´
log(35) = - 61 ´ 1,54 = - 94 mV (đối với ion kali).
- 61 ´
log(0,1) = - 61 ´ - 0,1 =
+ 61 mV(đối với ion natri).
1.3.
Cách tính điện thế khuếch tán khi màng thấm nhiều ion khác nhau:
Phương trình
Goldman
Trên
thực tế, trong cùng một thời điểm có nhiều ion khác nhau thấm qua màng và tính
thấm của màng cũng khác nhau đối với mỗi loại ion. Vì vậy khi màng thấm nhiều
loại ion khác nhau cùng một lúc thì điện thế khuếch tán phụ thuộc vào ba yếu tố
là:
(1)
Dấu của điện tích ion, (2) tính thấm P của màng đối với mỗi ion, (3) nồng độ Ci của ion ở bên trong màng và nồng độ Co
của ion ở bên ngoài màng .
Vì thế để tính điện thế khuếch tán khi màng thấm
nhiều loại ion khác nhau phải dùng phương trình Goldman (Goldman -
Hodkin - Katz), phương trình này có tính đến ...(Link tải bản đầy đủ: http://adf.ly/1few6A http://ouo.io/zymaHP)
0 nhận xét:
Post a Comment