CÁCH DOWNLOAD: CÁC BẠN CLICK VÀO LINK Ở DƯỚI SAU ĐÓ CLICK VÀO Ô "TÔI KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI MÁY" VÀ TRẢ LỜI 1 CÂU HỎI RỒI CHỜ VÀI GIÂY VÀ BẤM VÀO Ô "GET LINK" VÀI LẦN ĐỂ TẢI VỀ.
http://shink.in/JIra3
1. ĐỊNH NGHĨA VÀ DỊCH TỄ
Lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt (LXMKDBCH) là một bệnh ác
tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt
hoá, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của
dòng bạch cầu hạt.
LXMKDBCH là một bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính.
Hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính là một nhóm bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn
năng. Bệnh gây nên do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh máu
trong tuỷ xương, tiến triển mạn tính do các tế bào gốc này vẫn còn khả năng biệt
hoá đến giai đoạn trưởng thành. Hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính bao gồm 4 bệnh:
(1) LXMKDBCH; (2) Đa hồng cầu tiên phát (bệnh Vaquez); (3) Lách to sinh tuỷ (xơ
tuỷ vô căn); (4) Tăng tiểu cầu tiên phát.
Tiến trình tự nhiên của LXMKDBCH bao gồm 3 giai đoạn: (1)
giai đoạn mạn tính; (2) giai đoạn tăng tốc; (3) giai đoạn chuyển dạng cấp.
LXMKDBCH là một bệnh máu thường gặp (chiếm 5% tổng số các bệnh
tạo máu, 20-25% các bệnh lơ-xê-mi). Bệnh gặp ở cả nam và nữ, tỷ lệ nam/nữ khoảng
1,4/1. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là tuổi trung niên.
2. BỆNH NGUYÊN VÀ BỆNH SINH
LXMKDBCH là một bệnh mắc phải. Tỷ lệ mắc bệnh khá cao trong
những người nhiễm chất phóng xạ sau vụ ném bom nguyên tử tại Hiroshima và
Nagasaki và ở các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp điều trị bằng xạ trị liệu
cho phép giả định rằng phóng xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh. Chưa có bằng
chứng chắc chắn nào về các yếu tố khác có thể là nguyên nhân gây bệnh LXMKDBCH
như virus hay hoá chất.
Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph1) là một NST đột biến gặp
ở đa số bệnh nhân LXMKDBCH (trên 90%). Bằng kỹ thuật nhuộm băng Quinacrine và
Giemsa, người ta thấy rằng NST Ph1 là kết quả của chuyển đoạn t(9;22)(q34;q11)
giữa nhánh dài NST số 9 và NST số 22. Người ta cho rằng sự tạo thành NST Ph1 diễn
ra trong giai đoạn sớm của quá trình sinh máu ở một tế bào gốc vạn năng.
Gen tổ hợp bcr-abl được tạo thành do kết quả chuyển đoạn tạo
nên NST Ph1. Sự hình thành gen tổ hợp bcr-abl được coi là khâu quan trọng nhất
trong cơ chế bệnh sinh của bệnh LXMKDBCH. Gen bcr-abl mã hoá tổng hợp protein bất
thường P210 có hoạt tính tyrosin kinase cao và được coi là có vai trò quan trọng
gây LXMKDBCH.
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Giai đoạn mạn tính
Giai đoạn mạn tính của LXMKDBCH kéo dài trung bình từ 3 đến
5 năm và được coi là giai đoạn “lành tính” của bệnh.
Bệnh nhân có các triệu chứng chung của các bệnh ác tính như
mệt mỏi, kém ăn, sụt cân, ra mồ hôi đêm.
Bệnh nhân thường có biểu hiện thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa.
Sốt và nhiễm trùng ít khi là triệu chứng khởi phát của
LXMKDBCH.
Một số ít bệnh nhân có thể có biểu hiện xuất huyết do bất
thường về chức năng tiểu cầu hoặc chức năng sản xuất các yếu tố đông máu của
gan.
Lách to là một triệu chứng điển hình của LXMKDBCH, gặp trên
85-90% bệnh nhân. Lách trong LXMKDBCH thường rất to (10-20 cm dưới bờ sườn).
Gan to gặp trên 50% bệnh nhân.
Các biểu hiện của bệnh gút do tăng acid uric máu gặp trên một
số ít bệnh nhân LXMKDBCH.
Hội chứng tăng bạch cầu với biểu hiện tắc mạch và tăng độ nhớt
máu tương đối thường gặp trong LXMKDBCH (tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh
mạch dương vật, biểu hiện thần kinh do tăng độ nhớt của máu như phù gai thị, giảm
hoặc mất thị giác một bên, giảm thính giác, liệt v.v...).
3.2. Giai đoạn tăng tốc và chuyển cấp
Trong giai đoạn này thường gặp biểu hiện lâm sàng đặc trưng
cho lơ-xê-mi cấp như triệu chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, hội chứng
thâm nhiễm.
Tiên lượng của LXMKDBCH chuyển cấp rất xấu, thời gian sống
thêm ngắn (trung bình từ 3 tháng đến 2 năm kể cả khi điều trị đa hoá trị liệu
tích cực).
4. XÉT NGHIỆM
4.1. Giai đoạn mạn tính
Máu ngoại vi: (1) Thiếu máu (thường là nhẹ hoặc vừa) bình sắc,
kích thước hồng cầu bình thường; (2) Số lượng bạch cầu tăng cao (thường trên
50-80 G/1); (3) Gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu máu
ngoại vi; (4) Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tuỷ bào và tiền tuỷ bào dưới 15%;
(5) Tăng tỷ lệ bạch cầu đoạn ưa acid và bạch cầu đoạn ưa bazơ; (6) Số lượng tiểu
cầu tăng trên 400 G/1 (gặp trong khoảng 50-70% trường hợp).
Tuỷ xương: (1) Tuỷ giàu tế bào (số lượng tế bào tuỷ trên 100
G/1); (2) Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ các lứa tuổi; (3) Tỷ lệ dòng bạch cầu
hạt: dòng hồng cầu (tỷ lệ M:E) trên 10:1 (bình thường là 3-4:1); (4) Tỷ lệ tế
bào blast hoặc nguyên tuỷ bào và tiền tuỷ bào dưới 15%;
Xét nghiệm NST Ph1: Dương tính trên khoảng 90-95% trường hợp.
Men Phosphatase kiềm bạch cầu: giảm trên đa số bệnh nhân.
Nồng độ acid uric máu: tăng trên một số bệnh nhân.
4.2. Giai đoạn chuyển cấp
Máu ngoại vi: (1) Tăng tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tuỷ
bào và tiền tuỷ bào trên 30%; (2) Giảm số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin;
(3) Giảm tiểu cầu.
Tuỷ xương: (1) Giảm sinh dòng hồng cầu và dòng mẫu tiểu cầu
do bị lấn át bởi các tế bào non ác tính; (2) Tuỷ xương tăng sinh các tế bào non
ác tính (tế bào blast), trong đó tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tuỷ bào và tiền
tuỷ bào trên 30%; (3) Phân loại thể chuyển cấp dòng tuỷ hay dòng lympho theo
phân loại F.A.B.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng (triệu chứng lách to điển
hình, thiếu máu, gan to, biểu hiện tắc mạch v.v...).
Xét nghiệm công thức máu ngoại vi có số lượng bạch cầu tăng
cao và gặp đủ các lứa tuổi của dòng bạch cầu hạt.
Xét nghiệm tuỷ đồ cho thấy có sự tăng sinh dòng bạch cầu hạt
biệt hoá.
Xét nghiệm NST Ph1/ gen tổ hợp bcr-abl dương tính trong
90-95% trường hợp.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
LXMKDBCH cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác trong hội
chứng tăng sinh tuỷ ác tính, cụ thể là:
(1) Đa hồng cầu tiên phát: tuỷ xương tăng sinh chủ yếu dòng
hồng cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng vừa phải (thường dưới 50 G/1), NST Ph1
âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
(2) Tăng tiểu cầu tiên phát: tuỷ xương tăng sinh chủ yếu
dòng mẫu tiểu cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng vừa phải (thường dưới 50 G/1),
NST Ph1 âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
(3) Lách to sinh tuỷ: tuỷ xương xơ hoá, số lượng bạch cầu
tăng vừa phải (thường dưới 50 G/1), có hình ảnh sinh máu tại lách, NST Ph1 âm
tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
Ngoài ta LXMKDBCH còn có thể cần chẩn đoán phân biệt với phản
ứng giả lơ xê-mi. Trong phản ứng giả lơ-xê-mi bệnh nhân có biểu hiện nhiễm
trùng nặng, số lượng bạch cầu tăng vừa phải (thường dưới 50 G/1), không gặp các
tuổi đầu dòng của dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu, không có sự tăng
sinh ác tính dòng bạch cầu hạt trong tuỷ xương, NST Ph1 âm tính, men
phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
6. ĐIỀU TRỊ
6.1. Giai đoạn mạn tính
6.1.1. Hoá trị liệu
Hydroxyurea: khởi đầu bằng liều 30-60 mg/kg cân nặng cơ thể/ngày.
Giảm liều tuỳ theo số lượng bạch cầu rồi chuyển sang điều trị duy trì liều thấp
khi số lượng bạch cầu trở về giá trị bình thường.
Busulfan: dùng với liều khởi đầu từ 4-8 mg/ngày. Dừng thuốc
khi số lượng bạch cầu máu ngoại vi giảm xuống khoảng 20G/1. Thuốc hiện ít được
sử dụng do có nhiều tác dụng phụ.
Interferon alpha: liều khởi đầu 5 MU/m2/ngày. Bệnh nhân cần
tiếp tục điều trị trong vòng 3 năm sau khi đạt tình trạng lui bệnh về tế bào di
truyền. Sau thời điểm này, có thể giảm liều Interferon alpha rồi dừng thuốc và
xét nghiệm NST Ph1 mỗi 6 tháng.
Thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (Gleevec): dùng với
liều 600-800 mg/ngày.
6.1.2. Ghép tuỷ xương
Ghép tuỷ xương đồng loại với người cho phù hợp HLA là phương
pháp duy nhất hiện nay cho phép điều DBCH đạt lui bệnh lâu dài hoặc khỏi bệnh đối
với LXMKDBCH.
6.1.3. Điều trị hỗ trợ
Truyền máu trong trường hợp thiếu máu rõ cường độ hemoglobin
dưới 70 g/l). Cần hạn chế truyền máu nếu bệnh nhân có số lượng bạch cầu máu ngoại
vi trên 100 G/1 để tránh tăng nguy cơ tắc mạch:
Bổ sung dịch bằng đường uống (2-3 lít nước hàng ngày).
Allopurinol đường uống 300 mg/ngày để phòng ngừa và điều trị
tình trạng tăng acid uric máu.
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng do tăng độ nhớt máu bằng
hoá trị liệu liều cao và/hoặc kết hợp với phương pháp gạn bạch cầu.
6.2. Điều trị trong giai đoạn chuyển cấp
Trong giai đoạn chuyển cấp của LXMKDBCH, cần điều trị như đối
với lơ-xê- mi cấp (đa hoá trị liệu, ghép tuỷ đồng loại hoặc tự thân).
TS. Nguyễn Hà Thanh - Giảng viên ĐH Y Hà Nội
0 nhận xét:
Post a Comment