CÁCH DOWNLOAD: CLICK VÀO LINK Ở DƯỚI SAU ĐÓ CLICK VÀO Ô "TÔI KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI MÁY" VÀ TRẢ LỜI 1 CÂU HỎI RỒI CHỜ 3s VÀ BẤM VÀO Ô "GET LINK" VÀI LẦN ĐỂ TẢI VỀ
http://shink.in/U9BgC
Link dự phòng: http://adf.ly/1fTgly
1. ĐẠI CƯƠNG
Gout là bệnh khớp vi
tinh thể, do rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid
uric (AU) máu, gây lắng đọng tinh thể monosodium urat ở các mô. Các triệu
chứng lâm sàng chính là viêm khớp do gout, hạt tophi, bệnh thận do gout và
sỏi tiết niệu. Bệnh thường gặp ở các nước phát triển, chiếm khoảng
0,02-0,2% dân số, với 95% là nam giới, trung niên (30-40 tuổi). Nữ
giới thường gặp ỏ lứa tuổi 60-70. ở Việt Nam, gout chiếm 1,5 % các bệnh về
khớp được điều trị nội trú tại khoa Xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, đứng
hàng thứ tư trong các bệnh khớp nội trú thường gặp.
2. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ
BỆNH SINH, PHÂN LOẠI GÚT
2.1. Tăng acid uric máu
– Định
nghĩa: tăng acid uric máu khi khi nồng độ AU vượt quá giới hạn tối đa của
độ hoà tan của urat trong huyết thanh.
– Nam
> 7,0 mg/l (> 420 μmol/L).
– Nữ
> 6,0 mg/l (>360 μmol/L).
Tăng acid uric máu
thường gặp với tỷ lệ dao động từ 2,6% đến 47,2% trong các quần thể dân chúng
khác nhau, ở người trưởng thành, nồng độ urat huyết thanh liên quan chặt
chẽ với nồng độ ure, Creatinin máu, khối lượng cơ thể, chiều cao, tuổi,
huyết áp và uống rượu. Cơ chế của nồng độ urat huyết tương ở nữ thấp hơn ở nam
là hậu quả tác dụng của hormon giới tính, gây giảm tái hấp thu urat ở ống
thận, làm tăng bài tiết nhiều urat qua nước tiểu.
2.2. Phân loại gout theo
nguyên nhân
2.2.1.
Gút nguyên phát
Đa số các trường hợp là
gout nguyên phát, chiếm tỷ lệ > 95% trường hợp tăng acid uric máu và gout.
Do đó, thông thường khi nói đến gout, tức là nói đến gout nguyên phát.
–
Nguyên nhân: còn chưa rõ, có thể do di truyền và thức ăn.
+ Yếu tố di truyền với
tính chất gia đình. Từ thời cổ đại gout đã được coi là có tính chất gia đình.
1/3 bệnh nhân gout có cha mẹ bị bệnh gout. Trong gia đình bệnh nhân gout
có tói 20% trường hợp có tăng acid uric máu. Tổn thương thận có nguồn gốc
di truyền làm giảm sự thanh thải urat qua thận (90%). Kết quả là gây tăng
acid uric máu. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng sản xuất acid uric chỉ gặp trong
khoảng 10%.
+ Yếu tố thức ăn: bệnh
khởi phát thường do ăn và uống quá nhiều bia, rượu. Có mối liên quan giữa trọng
lượng cơ thể và nồng độ acid uric máu.
* Rượu
bia: bia chứa nhiều purin có nguy cơ cao nhất. Ethanol tăng sản xuất acid
uric do đẩy nhanh chu chuyển adenosine triphosphate (ATP). Uống rượu vang
số lượng trung bình không làm tăng nguy cơ gout. Nguy cơ gout tăng gấp 1,5
nếu dùng 15-30g rượu/ngày, gấp 2 lần nếu lượng rượu uống 30-50g/ngày.
* Thức
ăn: ăn nhiều hải sản làm tăng 50% nguy cơ gout, ăn nhiều thịt tăng 40% nguy
cơ gout. Dùng các thực phẩm giàu purin như bột kiều mạch, đậu Hà lan, nấm,
đậu lăng, rau bina, súp lơ không làm tăng nguy cơ gout. Dùng sữa hay sữa
chua làm giảm nồng độ urat huyết thanh. Chế độ ăn trong gout làm giảm nồng
độ acid uric máu 10 mg/l.
2.2.2.
Gút thứ phát
Chiếm tỷ lệ 2-5% các
trường hợp gout. Hai nguyên nhân chính là suy thận mạn tính và sử dụng thuốc
lợi tiểu. Các nguyên nhân khác rất hiếm gặp.
– Suy
thận mạn tính: hai bệnh thận thường gặp là thận đa nang và nhiễm độc chì.
Ngộ độc chì gây tăng acid uric máu và gout. Tỷ lệ gout trong bệnh nhân
nhiễm độc chì vào khoảng 6-50%.
–
Thuốc lợi tiểu: thiazid, furosemid. Điều trị thuốc lợi tiểu
là nguyên nhân quan trọng của gout thứ phát, làm giảm mức lọc cầu thận,
tăng tái hấp thu urat. Thuốc lợi tiểu dùng ở người già là yếu tố quan
trọng gây cơn gout cấp. Một số thuốc khác gây tăng acid uric máu là
aspirin liều thấp, pyrazinamid, ethambutol, ethanol, và cyclosporin,
heparin đường tĩnh mạch.
– Các
nguyên nhân khác:
+ Bệnh máu: leucemia thể
tuỷ mạn tính, thiếu máu huyết tán, đa u tuỷ xương, đa hồng cầu… Điều trị hoá
chất các bệnh leucemie và u lympho.
+ Bệnh vảy nến diện
rộng. Gút là hậu quả của tăng AU do tiêu tế bào quá mức trong hai bệnh này.
+ Suy cận giáp, suy
giáp, chấn thương, phẫu thuật, chảy máu, nhiễm khuẩn, carcinoma.
2.2.3.
Gút do các bất thường về enzym
Là bệnh di truyền hiếm
gặp do thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần enzym HGPRT, hoặc tăng hoạt tính của
enzym PRPP. Nồng độ acid uric máu được quyết định bởi nhiều gen.
– Bệnh
não tăng acid uric Lesch Nyhan: do thiếu hoàn toàn men
HGPRT (hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transférase). Bệnh kết hợp bệnh
não với hành vi tự cắt xẻo, gout nặng, sỏi thận. Bệnh chỉ gặp ở bé trai.
–
Thiếu hụt một phần men HGPRT
Bệnh chỉ gặp ở bé trai,
không bị chậm phát triển trí tuệ. Bệnh bắt đầu sớm, trước 25 tuổi, gây gout
nặng, sỏi thận.
– Tăng
hoạt tính của enzym PRPP (phosphoribosyl~pyrophosphate synthétase): là
bệnh hiếm gặp.
2.3.
Cơ chế bệnh sinh của gút
Cơ chế bệnh sinh chính
của bệnh gout là sự tích lũy AU ở mô, tạo nên các microtophi. Khi các hạt tophi
tại sụn khớp bị vỡ sẽ khởi phát cơn gout cấp; sự lắng đọng vi tinh thể
cạnh khớp, trong màng hoạt dịch, trong mô sụn và mô xương sẽ dẫn đến bệnh
xương khớp mạn tính do gout ; sự có mặt vi tinh thể urat tại mô mềm, bao
gân tạo nên hạt tophi, và cuối cùng, viêm thận kẽ (bệnh thận do gout) là
do tinh thể urat lắng đọng tại tổ chức kẽ của thận. AU niệu tăng và sự
toan hóa nước tiểu dẫn đến sỏi tiết niệu trong bệnh gout.
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA GÚT
Gút được gọi là vua của
các bệnh và bệnh của các vua. Hình thức chính của gout là các đợt gout cấp. Đợt
gout cấp đầu tiên thường ở một khớp, kết hợp với các triệu chứng toàn
thân. Sau đó, thường có các đợt viêm đa khớp, kết hợp với sốt, kéo dài
trong một thời gian nhất định. Dần dần các đợt tái phát mau hơn, kéo dài
hơn và không khỏi hoàn toàn, dẫn đến viêm khớp mạn tính. Gút tiến triển
qua 3 giai đoạn: 1) tăng acid uric máu không có triệu chứng, 2) đợt gout cấp,
xen kẽ bởi các đợt không có triệu chứng và 3) gout mạn tính.
3.1. Tăng acid uric máu
không có triệu chứng
Đó là trường hợp tăng
acid uric máu nhưng không có triệu chứng của gout như viêm khớp hay sỏi urat
thận. Hầu hết bệnh nhân tăng acid uric máu không có triệu chứng trong suốt
cuộc đời. Nguy cơ gout cấp hay sỏi urat thận tăng lên khi nồng độ acid
uric máu tăng cao. Trong hầu hết các trường hợp gout xuất hiện sau 20 năm
tăng acid uric máu. Khoảng 10-40% bệnh nhân gout có cơn đau quặn thận trước khi
xảy ra đợt viêm khớp đầu tiên.
3.2. Gút cấp tính
3.2.1. Lâm sàng gout cấp
tính
Đợt gout cấp đầu tiên
thường khởi phát trong độ tuổi 40-60 ở nam giới và sau 60 tuổi ở nữ giới. Khởi
phát gout cấp trước 25 tuổi gợi ý gout bất thường do thiếu hụt enzym đặc
hiệu gây tăng sản xuất purin, bệnh thận tăng acid uric di truyền hay sử
dụng cyclosporin. Viêm một khớp gặp trong 85% – 90% trường hợp khởi phát
gout với khớp bàn ngón chân cái thường bị viêm nhất. Khởi phát viêm đa
khớp chỉ gặp trong 3% – 14% trường hợp. Viêm khớp cấp tính thường gặp ở
chi dưới, dù bất kỳ khớp nào ở bất kỳ chi nào đều có thể bị viêm. 90% bệnh
nhân bị viêm khớp bàn ngón chân cái trong quá trình bị bệnh. Các vị
trí khác là mắt cá chân, gót chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay. Đợt
gout cấp ít gây tổn thương khớp vai, háng, cột sống, khớp cùng chậu, khớp
ức đòn, khớp cùng vai đòn, khớp thái dương hàm. Viêm bao khớp cấp tính,
viêm gân, viêm bao gân có thể gặp trong bệnh gout. Lắng đọng urat và viêm
cấp do gout thường ưu tiên gặp ở các khớp đã bị tổn thương trước đó, ví dụ
như trên hạt Heberden ở phụ nữ cao tuổi.
a) Cơn điển hình
Bất kỳ khớp nào đều có
thể bị tổn thương nhưng các khớp ở chi dưới thường bị tổn thương đầu tiên. Các
khớp ở chi dưới thường là ngón chân cái, gối, bàn ngón và các khớp khác.
Các khớp thường đều có các đặc điểm như dưới đây.
– Hoàn
cảnh xuất hiện: cơn xuất hiện tự phát hoặc: sau một bữa ăn nhiều chất
đạm hoặc uống rượu quá mức; một chấn thương; một bệnh gian phát; một can
thiệp phẫu thuật; một đợt dùng thuốc: aspirin, lợi tiểu (thiazid, furosemid, ethambutol,
thuốc gây huỷ tế bào, penicillin…).
– Tiền
triệu: có thể có một số triệu chứng xảy ra trước khi có cơn gout
cấp mà một số bệnh nhân có thể tự nhận biết. Đây là thời điểm tốt để điều
trị phòng ngừa, không cho cơn gout cấp khởi phát.
+ Rối loạn thần kinh:
đau đầu, trạng thái kích thích, mệt mỏi.
+ Rối loạn tiêu hoá: đau
thượng vị, táo bón, ợ hơi.
+ Rối loạn tiết niệu:
đái nhiều, đái rắt.
+ Đặc biệt là các triệu
chứng tại chỗ: khó cử động chi dưới, nổi tĩnh mạch, tê bì ngón chân cái.
– Thời
điểm khởi phát: cơn khởi phát đột
ngột vào nửa đêm.
– Tính
chất: khớp đau ghê gớm,
bỏng rát, thường xuyên đau đến cực độ, đau làm mất ngủ, mất ngủ càng tăng
thêm do tăng cảm giác đau của da. Đau chủ yếu về đêm, ban ngày có giảm
đau. Thường kèm theo cảm giác mệt mỏi, đôi khi sốt 38-38,5 độ C, có thể
kèm rét run. Đau tăng về đêm trong 5-6 đêm tiếp đó. Ban ngày đau giảm dần, có
thể hết đau hoàn toàn vào ban ngày.
–
Khám: khớp
bị tổn thương sưng, da trên đó hồng hoặc đỏ. Nếu là khớp lớn thường kèm
tràn dịch, khớp nhỏ thì là phù nề. Nếu có tràn dịch, có thể chọc dò để lấy
dịch xét nghiệm để chẩn đoán.
– Đáp
ứng với điều trị: nhạy cảm với
colchicine, các triệu chứng viêm thuyên giảm hoàn thoàn sau 48 giờ. Đây là
một dấu hiệu tốt cho phép chẩn đoán xác định từ những cơn gout cấp đầu
tiên.
b) Cơn
không điển hình
Khá thường gặp. Do vị
trí tổn thương và đặc điểm của thể này mà vấn đề chẩn đoán phân biệt phải đặt
ra.
– Biểu
hiện tại chỗ chiếm ưu thế: dễ nhầm với viêm khớp nhiễm khuẩn.
– Biểu
hiện tràn dịch chiếm ưu thế: thường ở khớp gối, diễn biến bán cấp, dễ nhầm
với lao khớp.
– Biểu
hiện toàn thân là chính: cơ thể suy nhược, trong khi hiện tượng viêm tại
chỗ không đáng kể.
– Biểu
hiện bằng viêm nhiều khớp cấp: dấu hiệu gợi ý là khởi phát đột ngột, viêm
3-4 khớp, thường là ở chi dưới. Thể này thường gặp trong giai đoạn tiến
triển của bệnh.
– Biểu
hiệu cạnh khớp cấp tính: biểu hiện cạnh khớp có thể đơn độc hoặc kèm theo
cơn gout cấp có triệu chứng khớp điển hình. Biểu hiện chính là viêm gân do
gout, nhất là viêm gân Achille, viêm túi thanh mạc khuỷu tay, hoặc
hiếm hơn, có thể gặp viêm tĩnh mạch.
c) Các
triệu chứng khác kèm theo
Béo phì, tăng huyết áp,
đái đường; tiền sử cơn đau quặn thận; tiền sử dùng một số thuốc đã kể trên;
tiền sử gia đình bị gout.
3.2.2. Xét nghiệm và
X-quang trong gout cấp
a) Xét
nghiệm AU máu
– AU
máu tăng cao: nam trên 70 mg/l (420 μmol/L), nữ trên 60 mg/1 (360 pmol/L).
– Nếu
AU máu bình thường, cần làm lại trong nhiều ngày liên tiếp, và không nên
dùng thuốc hạ AU.
b) Xét
nghiệm AU niệu 24 h
Với mục đích hướng dẫn
điều trị: nhằm xác định tăng tình trạng bài tiết urat (trên 600 mg/24h) hay
giảm thải tương đối (dưới 600 mg/24h): Nếu ở tình trạng tăng bài tiết AU
niệu, không được dùng nhóm thuốc hạ AU có cơ chế tăng đào thải.
c) Xét
nghiệm dịch khớp
Trong trường hợp viêm
khớp gối, thường có tràn dịch.
– Dịch
khớp viêm, rất giàu tế bào (trên 50.000 bạch cầu/1 mm3), chủ
yếu là bạch cầu đa nhân không thoái hoá.
– Nếu
thấy được tinh thể AU, cho phép xác định chẩn đoán cơn gout. Đó là các
tinh thể nhọn 2 đầu, số lượng thay đổi, nằm ở trong hoặc ngoài bạch
cầu. Dưới kính hiển vi phân cực, tinh thể này phân cực rõ, bị phân huỷ bởi
enzym uricase.
d) Xét
nghiệm chức năng thận
Cần phải thăm dò chức năng
thận một cách có hệ thống: ure, creatinin máu, protein niệu 24h, tế bào niệu,
pH niệu, công thức máu, siêu âm thận. Nếu nghi có sỏi thận, có chỉ định
làm UIV.
e) Các
xét nghiệm thông thường
– Tốc
độ lắng máu thường tăng cao (có thể trên 100 mm giờ thứ nhất).
– Bạch
cầu tăng, trong đó bạch cầu đa nhân trung tính tăng không thoái hoá.
f)
X-quang khớp
Chụp khớp tổn thương, có
thể chụp cả 2 bên để so sánh. Giai đoạn gout cấp, hình ảnh XQ khớp nói chung
bình thường, thường chỉ gặp hình ảnh sưng phần mềm.
g) Tìm
các bệnh lý kết hợp
Cần thăm dò lipid máu,
triglycerid máu, cholesterol máu, đường máu, đường niệu vì các rối loạn chuyển
hoá này hay kết hợp với nhau. Gút thường hay kết hợp với béo phì, và chứng
ăn quá nhiều. Tăng triglycerid máu gặp trong 75% – 80% bệnh nhân gout.
Dung nạp đường máu giảm gặp trong 7% – 74% bệnh nhân gout. Tăng acid uric
máu liên quan đến tình trạng kháng insulin. Tăng huyết áp gặp trong một
phần tư đến một nửa bệnh nhân gout. Bệnh nhân gout có nguy cơ cao bị nhồi
máu cơ tim. Tăng acid uric máu cũng thường gặp trong suy giáp.
3.2.3. Gút gian phát
Là thời kỳ giữa các đợt
viêm khớp. Hầu hết bệnh nhân bị đợt gout thứ hai sau 6 tháng đến 2 năm. Khoảng
62% bệnh nhân bị tái phát trong năm đầu, 16% trong thời gian từ 1-2 năm,
11% từ 2 đến 5 năm, 4% từ 5 đến 10 năm và 7% không bị tái phát trong
khoảng từ 10 năm trở lên. Các đợt viêm khớp khởi phát ít dữ dội hơn, đa
khớp, nhưng nặng hơn, kéo dài, giảm chậm, tuy nhiên vẫn phục hồi hoàn
toàn. Tổn thương X-quang có thể có mặc dù không có hạt tôphi trên lâm
sàng. Phát hiện được tinh thể urat từ dịch khớp trong số 12,5% đến 90% các
khớp.
3.3. Gút mạn tính
Thời gian bắt đầu từ đợt
gout cấp đầu tiên đến khi trở thành gout mạn tính dao động từ 3-42 năm, với
trung bình là 11,6 năm. Lúc này, các biểu hiện lâm sàng, sinh hoá, X-quang
là biểu hiện của sự tích luỹ urat ở các mô, chứng tỏ quá trình mạn tính.
Gút mạn tính có các biểu hiện sau: hạt tôphi, bệnh khớp mạn tính do muối
urat, bệnh thận do gout.
3.3.1. Hạt tôphi
Tỷ lệ hình thành hạt
tôphi phụ thuộc vào mức độ và thời gian tăng acid uric máu. Tỷ lệ có hạt tophi
tăng lên khi có tổn thương thận, sử dụng thuốc lợi tiểu, gout thứ phát
(bệnh tăng sinh tuỷ, sau ghép thận có dùng cyclosporin). Nguồn gốc của hạt
là do tích luỹ muối urat sodium kết tủa trong mô liên kết: Các muối này
kết tủa tăng dần, sau nhiều năm. Tạo thành các khối nổi lên dưới da, mang
các đặc điểm sau:
–
Không đau, rắn, tròn, số lượng và kích thước thay đổi.
– Da
phủ trên đó bình thường, mỏng, có thể nhìn thấy màu trắng nhạt của các
tinh thể urat trong hạt tôphi.
– Vị
trí thường gặp: vành tai, mỏm khuỷu, cạnh các khớp tổn thương, ở bàn chân,
bàn tay, cổ tay. Hạt có thể ở trong các gân, nhất là gân Achille.
– Hạt
có thể ở tình trạng viêm cấp, hoặc dò ra chất nhão và trắng như phấn.
– Hạt
thường là nguyên nhân gây biến dạng, vô cảm và hạn chế vận động chức năng
của bàn tay và bàn chân trong trường hợp tiến triển lâu năm và bệnh nặng.
3.3.2. Bệnh khớp mạn
tính do muối urat
Do tích luỹ muối urat
trong mô cạnh khớp, trong sụn, và trong xương.
a) Lâm
sàng
– Xuất
hiện chậm và không hằng định, trong thể nặng, thể tiến triển, điều
trị chưa thích đáng. Nếu không được điều trị, cơn gout có thể diễn biến
như sau:
+ Cơn thưa: hoặc là vài
tháng, thậm chí vài năm mới có một cơn.
+ Hoặc cơn liên tiếp:
cơn càng mau, mức độ cơn càng trầm trọng.
– Vị
trí tổn thương: tổn thương có thể ở
khớp ban đầu bị viêm trong cơn gout cấp, song thường gặp là tổn thương
thêm các khớp khác: ngón chân cái bên đối diện, khớp bàn-ngón, khớp cổ
chân, gối. Khớp khuỷu, cổ tay hiếm gặp hơn; các khớp ở bàn tay càng hiếm.
Không gặp khớp vai, háng, cột sống.
– Tính
chất: đau khớp kiểu cơ học,
tiến triển bán cấp.
Khớp sưng kèm biến dạng
do huỷ hoại khớp và do sự có mặt của hạt tôphi không đốì xứng, kèm theo cứng
khớp.
b)
X-quang
Có các bào mòn xương với
bờ xơ và rìa xương mỏng nhô ra, xuất hiện cùng với hạt tôphi. Có những khuyết
xương ở xa vị trí bám của màng hoạt dịch. Có thể có hình ảnh một hoặc
nhiều hốc xương, có thể rất lớn, làm cho các xương ống của đầu ngón có
dạng móc câu. Có sự tân tạo xương, đôi khi có rất nhiều gai xương. Một khi
đã hình thành, các tổn thương này không thể phục hồi. Ngoài ra có thể thấy
hình ảnh sưng phần mềm cạnh khớp, hẹp khe khớp. Lưu ý rằng có thể gặp hoại
tử vô khuẩn đầu xương đùi kết hợp với gout ở Việt Nam, sự kết hợp này khá
thường gặp.
3.3.3. Biểu hiện thận
Gồm các loại tổn thương
là sỏi urat, bệnh thận do gout, suy thận
a) Sỏi
urat
Sỏi urat xảy ra ở 10% –
25% bệnh nhân gout tiên phát. Thường biểu hiện bằng cơn đau quặn thận, hoặc chỉ
đái máu. Các đợt nhiễm trùng tiết niệu hiếm gặp. Có thể biểu hiện bằng
biến chứng tắc nghẽn (vô niệu do sỏi), sỏi urat không cản quang, chỉ thấy
được trên UIV và siêu âm, thường 2 bên. Tuy nhiên sỏi urat kết hợp với
oxalat calci lại trở nên cản quang.
b)
Bệnh thận do gút
Ít gặp. Bệnh thận do
gout có hình ảnh mô bệnh học đỉển hình là lắng đọng urat ở kẽ thận bao quanh
bởi thâm nhiễm tế bào khổng lồ. Bệnh có thể độc lập, không kết hợp với sỏi
thận. Triệu chứng: protein niệu không thường xuyên và vừa phải (20-40%
bệnh nhân gout thỉnh thoảng có albumin niệu ở mức độ nhẹ); đái máu, bạch
cầu niệu vi thể. Toan máu có tăng clo máu biểu hiện khá sớm; thường kết
hợp tăng huyết áp.
c) Suy
thận cấp
Do lắng đọng một số
lượng lớn tinh thể acid uric trong các ống góp, ống thận xa và niệu quản.
Thường gặp ở bệnh nhân leucemie, u lympho, được điều trị hoá chất. Xét
nghiệm thấy tăng acid uric máu, toan lactic, tăng kali máu, tăng phosphat máu,
giảm calci máu.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1.
Chẩn đoán xác định: áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett
và Wood 1968
a.
Hoặc tìm thấy tinh thể AU trong dịch khớp hay trong các hạt
tô phi.
b.
Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiền
sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất
khởi phát đột ngột, sưng đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần.
– Tiền
sử hoặc hiện tại có 1 đợt sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính
chất như trên.
– Có
hạt tô phi.
– Đáp
ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong vòng 48h) trong tiền sử
hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi
có tiêu chuẩn a hoặc ít nhất 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
4.2.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp cấp do gout (Theo
Wallace SL1977)
Sự có mặt của tinh thể
urat trong dịch khớp hay trong hạt tophi, phát hiện bằng các phương pháp
hoá học hay bởi kính hiển vi quang học phân cực hay sự có mặt của 6 trong số 12
triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm hay X-quang
Nhiều hơn 1 đợt viêm
khớp cấp tính
Viêm phát triển tối đa
trong vòng 1 ngày
Viêm một khớp cấp tính
Đỏ khớp
Sưng đau khớp bàn ngón
chân cái
Sưng đau khớp bàn ngón
chân cái một bên
Viêm khớp cổ chân một
bên
Nghi ngờ hạt tô phi
Tăng acid uric máu
Sưng không đối xứng một
khớp trên X-quang
Kén dưới vỏ xương, không
có bào mòn trên X-quang
Cấy dịch khớp âm tính
trong đợt viêm khớp cấp tính
4.3. Chẩn đoán phân biệt
4.3.1.
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Do tổn thương một khớp,
bệnh nhân có thể sốt, đôi khi kèm rét run, dịch khớp có thể có bạch cầu đa nhân
trung tính thoái hoá nên có thể nhầm. Song nếu tìm thấy tinh thể urat
trong bạch cầu đa nhân thì rất có giá trị chẩn đoán gout. Nói chung nên
soi cấy dịch khớp nhằm phát hiện một viêm khớp nhiễm khuẩn có thể kết hợp
với gout.
4.3.2.
Viêm khớp dạng thấp
Thể gout mạn tính có
biểu hiện đa khớp: có các tổn thương tại các khớp nhỏ bàn ngón tay có thể nhầm
với viêm khớp dạng thấp. Chẩn đoán phân biệt dựa vào giới, tuổi, tính chất
các đợt viêm khớp cấp tính giai đoạn đầu, thường có các hạt tô phi ở vành
tai, ở bàn tay hoặc các vị trí khác cũng như AU máu, hình ảnh X-quang…
4.3.3.
Phân biệt với một số bệnh khớp khác
Bệnh cảnh ngón chi hình
khúc dồi trong bệnh lý cột sống, đặc biệt trong viêm khớp vẩy nến, có thể nhầm
với cơn gout cấp.
4.4.
Chẩn đoán giai đoạn của gút
– Tăng
acid uric máu không triệu chứng.
–
Những cơn gout cấp.
– Giai
đoạn giữa những cơn gout cấp.
– Gút
mạn tính có hạt tô phi.
4.5.
Chẩn đoán thể bệnh dựa vào nguyên nhân
– Gút
nguyên phát
– Gút
thứ phát
5. ĐIỀU TRỊ GÚT
5.1. Các nguyên tắc điều
trị
– Điều
trị triệu chứng: chống viêm khớp khi có cơn gout cấp. Điều trị các tổn
thương ở giai đoạn mạn tính (hạt tô phi, tổn thương khớp và thận do
gout mạn tính).
– Điều
trị theo cơ chế bệnh sinh: giảm acid uric máu
– Điều
trị theo nguyên nhân. Cần điều trị các nguyên nhân của gout thứ phát.
– Điều
trị kéo dài để phòng cơn gout cấp tái phát.
– Điều trị phối hợp
nhiều biện pháp: dùng thuốc, không dùng thuốc, ngoại khoa.
5.2. Điều trị cơn gout
cấp hoặc đợt cấp của gout mạn
Các thuốc thường được
dùng để điều trị là thuốc chống viêm không steroid, colchicin, corticosteroid:
toàn thân, tại chỗ, ACTH, thuốc giảm đau. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào
điều trị được bắt đầu sớm ra sao hơn là thuốc nào dùng điều trị.
5.2.1.
Thuốc chống viêm không steroid (CVKS- NASIDs)
Hiện nay được coi là
thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị gout cấp. Thuốc có hiệu quả trong
90% bệnh nhân, làm giảm các triệu chứng của bệnh trong vòng 5-8 ngày. Tất
cả các thuốc thuộc nhóm này đều có tác dụng chống viêm trong cơn gout cấp
tính. Các nhóm thuốc khác nhau nhưng hiệu quả tương tự nhau. Thời gian
dùng khoảng 5 ngày, giảm liều từ từ khi triệu chứng viêm giảm. Hiệu quả
tốt song cần chú ý các tác dụng phụ trên tiêu hoá, tim mạch. Có thể dùng
một trong các thuốc sau:
❖ Diclofenac (Voltaren): 100-150mg/ngày.
❖ Piroxicam (Feldene): 20mg/ngày.
❖ Meloxicam (Mobic): 15mg/ngày.
❖ Celecoxib (Celebrex): 200-400mg/ngày
❖ Etoricoxib (Arcoxia): 60-120 mg/ngày
5.2.2.
Colchicin
Được chiết xuất từ cây
colchicum antumnale. Tác dụng điều trị đặc hiệu cơn gout cấp, với tác dụng giảm
đau nhanh trong vòng 48 h. Colchicine tác động trên quá trình viêm khớp
cấp tính. Colchicin bloc IL-1 beta, TNF-alpha, ức chế bạch cầu trung tính,
ức chế dưỡng bào giải phóng histamin. Ngoài tác dụng giảm viêm, colchicin
còn được coi là một test quan trọng giúp chẩn đoán gout. Lưu ý: colchicin
không làm thay đổi acid uric máu.
Liều dùng colchicin
đường uống: dùng viên nén loại 1 mg. Trong ngày đầu: 3 mg/24 h, chia 3 lần,
trong 2 ngày tiếp theo: 2mg/24h, chia 2 lần, sau đó duy trì 1 mg/24 h
trong 15 ngày để tránh tái phát. Hiện nay có khuyến cáo của Hội thấp khớp
học châu Âu dùng colchicin liều 0,5 mg X 3 lần/ngày trong nhiều ngày để
điều trị viêm khớp cấp do gout.
Tác dụng phụ: hay gặp
nhất: tiêu chảy, nôn, đau bụng, cần dùng thuốc giảm nhu động kết hợp. Hoặc thay
colchicin bằng Cochimax (colchicin có kèm opium để chống tiêu chảy). Có
thể dừng thuốc khi tác dụng phụ trên tiêu hoá đáng kể. Có thể gặp hạ bạch
cầu do colchicin.
5.2.3.
Corticosteroid
Là thuốc có tác dụng
chống viêm rất mạnh. Tuy nhiên thuốc có chỉ định rất hạn chế trong bệnh gout vì
có nhiều tác dụng phụ. Ngoài ra thuốc còn có nhược điểm là làm giảm thải
tiết acid uric nên kéo dài sự lưu giữ acid uric trong cơ thể, làm tăng
acid uric máu, khiến bệnh dễ tái phát và chuyển sang giai đoạn mạn tính.
Chỉ định dùng corticoid
trong các trường hợp sau :
– Bệnh
nhân viêm nhiều khớp do gout không đáp ứng vói thuốc CVKS hay colchicin
–
Chống chỉ định với colchicin và thuốc chống viêm không
steroid ở những bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng hay bệnh thận
– Bệnh
nhân phụ thuộc corticoid.
Cần tuân thủ các chống
chỉ định dùng corticoid như loét dạ dày tá tràng, lao tiến triển, đái tháo
đường, tăng huyết áp và cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và phát hiện, điều
trị sớm các tác dụng phụ của thuốc.
Cách dùng, liều dùng:
– Toàn
thân: các thuốc: prednisolon, prednison. Liều dùng: 0,5mg/kg/24h ngày đầu
tiên, sau đó giảm liều 5mg/ngày. Dùng trong 1-2 tuần. Nhìn chung nên dùng
liều cao ngắn ngày prednison (20 đến 60 mg/ngày) trong đợt cấp.
– Tiêm
khớp: dùng các thuốc: Depo-medrol, Disprospan, hydrocortison acetat…Liều
dùng: 40mg ở khớp lớn, 5-20mg ở các khớp nhỏ.
Các tác dụng không mong
muốn: tăng đường máu, tăng huyết áp, suy thượng thận, loãng xương, giảm calci
máu, hạ kali máu…
5.2.4.
ACTH (corticotropin)
Là hormon được sản xuất
ở thùy trước tuyến yên, được Wolfson dùng lần đầu tiên vào năm 1949. Có thể
điều trị gout cấp hiệu quả. Tuy nhiên tác dụng không hơn corticoid. Cách
dùng, liều dùng: 40 UI -80 UI tiêm bắp, nhắc lại sau mỗi 24h. Dùng trong
1-2 ngày. Hiện nay ít được dùng.
5.3. Điều trị giữa các
đợt gout cấp
Có thể phòng cơn gout
cấp tái phát bằng kiềm hoá nước tiểu, chế độ ăn uống, colchicin liều thấp và
thuốc hạ acid uric nếu cần. Điều trị dự phòng cơn gout tái phát bằng
colchicin với liều 0,6mg X 1-2 lần/ngày, kết hợp với thuốc hạ acid máu cho
đến khi bệnh nhân có nồng độ acid uric máu bình thường và không bị tái
phát đợt gout cấp trong 6 tháng hay kéo dài trong khi vẫn còn tồn tại hạt
tôphi. Các thuốc hạ acid uric máu bao gồm: Allopurinol,
Tisopurin, Probenecid, uricozym.
5.3.1.
Kiềm hóa nước tiểu
Kiềm hoá niệu bằng các
loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm natri bicarbonat 14 ‰: uống khoảng 250-
500 ml mỗi ngày. Đảm bảo nước để có thể lọc tốt qua thận, sao cho cho lượng AU
niệu không vượt quá 400 mg/1 bằng cách uống thêm 2 lít nước lọc mỗi ngày
(nếu không có chông chỉ định).
5.3.2.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt
– Giảm
kalo, đạt trọng lượng cơ thể ở mức sinh lý.
– Ăn
chế độ giảm đạm. Thịt ăn không quá 150g/ngày. Tránh thức ăn giàu purin
(phủ tạng động vật, tôm cua, cá béo, thịt bê, đậu hạt các loại…). Có thể
ăn trứng, sữa, hoa quả. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Cố gắng bỏ hoàn toàn
thức uống có cồn (bia, rượu). Tránh trà, cà phê. Uống nhiều nước, đặc biệt
nước khoáng kiềm (Vĩnh Hảo, la Vie…) khoảng 2 lít/ngày.
– Cố
gắng từ bỏ mọi thuốc có thể làm tăng AU máu, tránh lao động quá mức, tránh
các yếu tố có thể khởi phát cơn gout như chấn thương…
– Khi
cần phải phẫu thuật hoặc mắc một bệnh toàn thân nào đó, phải chú ý theo
dõi AU máu đế điều chỉnh kịp thòi.
Nếu chế độ ăn đạt hiệu
quả, tức là không có các cơn thường xuyên, AU máu dưới 360 μmol (60 mg/l), không
có hạt tô phi và tổn thương thận thì chỉ cần duy trì chế độ trên, Trường
hợp ngược lại, phải dùng thêm thuốc giảm AU (nên chỉ định thuốc nhóm này
khoảng một tuần sau khởi phát cơn gout cấp, khi triệu chứng viêm đã thuyên
giảm).
5.3.3.
Các thuốc hạ acid uric máu
Đó là các thuốc ức chế
tổng hợp acid uric, thuốc tăng đào thải acid uric và thuốc tiêu acid uric.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc hạ acid uric máu cần dùng colchicine
liều thấp hay NSAID để dự phòng các đợt tái phát. Mục tiêu điều trị là duy
trì nồng độ acid uric máu dưới 6,8 mg/dL hay tốt hơn là trong khoảng giữa
300-360 μmol/L (5,0-6,0 mg/dL). Ngoài ra những người có tăng acid uric máu
cần được tầm soát để phát hiện tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, đái tháo
đường, béo phì và nghiện rượu.
5.3.3. Các thuốc
ức chế tổng hợp AU
Các thuốc nhóm này được
chỉ định tuỳ theo lượng AU máu, tình trạng của bệnh nhân (tần số cơn gout cấp,
hạt tophi…). Duy trì acid uric máu đạt dưới 360μmol/L trong trường hợp
gout mạn tính có tô phi. Trị liệu này có tác dụng ngăn các cơn gout cấp,
và làm các hạt tô phi biến mất dần. Thường dùng liên tục trong 1-2 tháng.
Sau đó, tuỳ theo lượng AU máu mà chỉnh liều. Có những trường hợp phải duy
trì suốt đời nếu bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn nghiêm ngặt, AU máu
luôn cao hơn bình thường. Có thể dùng một trong các thuốc dưới đây, kết
hợp vói chế độ ăn uống và kiềm hoá nước tiểu.
– Allopurinol
+ Cơ chế: allopurinol và
chất chuyển hoá của nó là oxypurinol ức chế enzym xanthin- oxydase, ức chế sự
chuyển đổi hypoxanthin thành xanthin rồi thành acid uric. Thuốc có tác
dụng hạ AU máu và niệu.
+ Chỉ định: điều trị và
dự phòng mọi trường hợp gout, nhất là trường hợp có tăng acid uric niệu (bài
tiết acid uric niệu >1000 mg /24 h), sỏi thận, suy thận (mức lọc cầu
thận <60 mL/phút). Dự phòng trước hoá trị liệu, Dị ứng với các thuốc
tăng thải acid uric. Song không nên dùng Allopurinol ngay trong khi đang có cơn
cấp, vì việc bắt đầu dùng allopurinol có thể làm giảm đột ngột acid uric
máu, khởi phát cơn gout cấp. Do vậy nên đợi khoảng một tuần sau, khi tình
trạng viêm giảm, mới bắt đầu cho allopurinol. Ngoài ra có thể giảm thiểu
nguy cơ này bằng dùng kết hợp colchicin hay thuốc CVKS. Nếu đang
dùng Allopurinol mà có đợt cấp, vẫn tiếp tục dùng.
+ Biệt dược: Zyloric,
Zyloprim. Trình bày: viên nén 100-300 mg.
+ Liều dùng:
50-100mg/ngày, sau đó tăng dần liều 50-100mg hai tuần/lần. Có thể dùng đến 200-
400 mg/24 h. Allopurinol cần được dùng với liều thấp nhất có thể giảm urat
huyết thanh xuống mức dưới 5 – 6 mg/dL. Liều thường dùng nhất là 300 mg/ngày.
Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân không đạt được mục tiêu trên là 21% – 55%. ở
những đối tượng này cần dùng liều cao hơn (tối đa 800 mg/ngày).
Tác dụng phụ: gặp ở 20%
bệnh nhân dùng allopurinol, 5% phải ngừng thuốc. Đó là tác dụng phụ tiêu hoá và
ban đỏ ngoài da. Nếu ban đỏ da nhẹ thì chỉ cần ngừng thuốc cho đến khi hết
ban rồi có thể dùng lại thuốc. Tác dụng phụ khác là sốt, hoại tử thượng
bì, rụng tóc, suy tuỷ với giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, viêm
gan, vàng da, viêm mạch. Phản ứng nặng nhất là hội chứng quá mẫn, bao gồm
sốt, ban đỏ, tăng bạch cầu ái toan, viêm gan, suy thận tiến triển và tử
vong. Hội chứng quá mẫn thường xảy ra ở bệnh nhân có rối loạn chức năng
thận và dùng thuốc lợi tiểu, cần chú ý ban đỏ có thể xuất hiện nhiều hơn
khi dùng allopurinol đồng thời với ampicillin.
5.3.3.2. Các thuốc tăng
thải AU
+ Cơ chế: các thuốc nhóm
này có tác dụng ức chế tái hấp thu acid uric ở Ống thận, tăng thải AU qua thận,
tăng AU niệu, làm giảm AU máu.
+ Chỉ định: Các trường
hợp không dung nạp với các thuốc ức chế tổng hợp AU.
+ Chống chỉ định: gout
có tổn thương thận hoặc tăng AU niệu (trên 600 mg/24h). Sỏi thận.
+ Các thuốc tăng thải AU
được dùng
* Probenecid (Benemid): 500 mg X 1-2 viên/24 h. Liều duy trì của
Probenecid từ 500 mg đến 3 g/ngày chia 2- 3 lần. Lưu ý thuốc làm tăng nguy
cơ sỏi thận. Với dùng kéo dài 18% bệnh nhân có tác dụng phụ trên đường
tiêu hoá, 5% có phản ứng quá mẫn và ban đỏ. Khoảng 1/3 bệnh nhân phải ngừng
thuốc.
*
Sulfinpyrazon (Anturan).
Chỉ định: urat niệu dưới
800mg/24h, chức năng thận bình thường, không có hạt tôphi, không có sỏi.
Chống chỉ định: dị ứng,
suy thận, tổn thương thận, ung thư, dùng hóa trị liệu.
Liều dùng: khởi đầu 50mg
X 2 lần/ngày, tăng liều sau vài tuần 100-200mg X 3-4 lần/ngày. Liều hiệu quả
tối đa 800mg/ngày. Liều thường dùng là 300-400 mg/ngày chia 3-4 lần. Tác
dụng phụ tương tự Probenecid.
*
Benzbromaron
Benzbromaron tác dụng
mạnh hơn probenecid và sulfinpyrazon. Thuốc dung nạp tốt và hiệu quả ở bệnh
nhân ghép thận phải dùng cyclosporin. Thuốc cũng có thể dùng ở bệnh nhân
suy thận trung bình (độ thanh thải Creatinin khoảng 25 mL/phút).
* Một
số thuốc khác có thể tăng thải tiết acid uric là Vitamin C,
Losartan, Calcitonin, Citrate, Fenofibrat, Statin, Amlodipin…. Do vậy có
thể dùng fenofibrate và losartan để điều trị tăng triglycerid máu và tăng
huyết áp ở bệnh nhân có tăng acid uric máu vì các thuốc này có tác dụng
thải acid uric trung bình.
5.3.3.3.
Thuốc tiêu acid uric (Uricozyme)
+ Uricase (Uric Acid
Oxidase): là enzym tiêu urat, chuyển acid uric thành allantoine dễ hòa tan.
Chỉ định: tăng acid uric
cấp trong các bệnh về máu.
+ Pegloticase: là chất
giống như uricase. Được sử dụng tại Mỹ từ 4/2010.
Tuy nhiên cần ghi nhận
các tác dụng phụ của thuốc. Do các uricase có tính kháng nguyên nên có thể xuất
hiện các kháng thể kháng lại thuốc, làm giảm tác dụng thuốc và các phản
ứng do tiêm truyền khá thường gặp, bao gồm cả shock phản vệ.
5.3.3.4.
Thuốc mới trong điều trị bệnh gút
a) Thuốc ức chế IL-1b
(Anakinra)
Là thụ thể IL-1 người
tái tổ hợp, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự kết hợp IL-1 với IL-1R. Một nghiên
cứu đầu tiên trên 10 bệnh nhân gout cấp tính dùng anakinra 100 mg hay tiêm
dưới da trong 3 ngày với tỷ lệ đáp ứng trung bình là 79%. Hiện nay đang có
thử nghiệm lâm sàng với các thuốc kháng IL-1 đường tiêm có thời gian bán
huỷ dài hơn anakinra khác là rilonacept, canakinumab. Rilonacept là thuốc
kháng IL-1 tái tổ hợp đường tiêm, có thể gắn với cả IL-1 alpha và IL-1beta.
Canakinumab là kháng thể IL1beta.
b) Febuxostat
Là thuốc có tác dụng ức
chế chọn lọc men xanthine oxidase. Thuốc có cấu trúc hoá học khác allopurinol
và không chứa purin. Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp acid uric mạnh, làm
giảm nồng độ acid uric máu tốt hơn allopurinol. Chủ yếu chuyển hoá ở gan.
Nhìn chung là thuốc an toàn và dung nạp tốt. Có thế dùng liều 80-120
mg/ngày. Febuxostat làm giảm 50-80% kích thước hạt tôphi sau 1 năm và -50%
hạt tôphi biến mất sau 2 năm điều trị. Febuxostat là một giải pháp tốt cho
bệnh nhân không dung nạp hay quá mẫn với allopurinol. Thuốc dùng được cho
bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ và trung bình mà không phải chỉnh liều.
c) Thuốc
giảm tổng hợp acid uric khác
Ngoài ra hiện nay có một
số thuốc có thể giảm tổng hợp acid uric khác nữa là Tisopurin (Thipurinol),
Y-700 là 1-phenylbutazol.
5.4. Điều trị gout ở
giai đoạn mạn tính
Mục đích tránh các cơn
gout cấp, tránh tổn thương các tạng. Thường phải đạt được nồng độ AU máu dưới
360 μmol/L (60 mg/1). Các thuốc thường dùng là colchicin, allopurinol và
thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm
5.4.1.
Chế độ ăn uống và kiềm hoá nước tiểu
Tuân thủ chế độ ăn uống
và kiềm hoá nước tiểu như một cơn gout cấp.
5.4.2.
Thuốc chống viêm
– Khi
có cơn gout cấp: điều trị cơn gout cấp như trên.
– Điều
trị tổn thương xương khớp mạn tính do gout.
–
Colchicin: với mục đích tránh các cơn gout cấp tái phát. Có
thể dùng kéo dài trong nhiều tháng liền hoặc duy trì thêm một tháng kể từ
ngày hết viêm khớp. Liều mỗi ngày 1 viên colchicin 1 mg, uống trước khi đi
ngủ. Có thể dùng liều cách ngày hoặc mỗi tuần 2 ngày, tuỳ theo tình trạng
viêm khớp.
–
Thuốc chống viêm không steroid: có thể dùng kết hợp với
colchicin trong trường hợp khớp sưng đau kéo dài. Lưu ý các chống chỉ định
của thuốc.
5.4.3.
Thuốc giảm AU: như đã liệt kê ở trên
5.4.4.
Điều trị ngoại khoa
Nội soi rửa khớp như
khớp gối, khớp vai mang lại hiệu quả tốt.
Có thể phẫu thuật cắt bỏ
hạt tophi trong trường hợp hạt tophi ảnh hưởng chức năng vận động và thẩm mỹ.
6. PHÒNG BỆNH
Phòng cơn gout cấp và
phòng chuyển giai đoạn mạn tính.
– Chế
độ ăn giảm đạm, đặc biệt loại có chứa purin. Tránh thức uống có cồn.
– Kiềm
hoá nước tiểu.
– Uống
nhiều nước.
–
Thuốc hạ acid uric nếu cần.
– Điều
chỉnh cân nặng ở mức sinh lý.
– Tránh hoạt động thể
dục thể thao, hoạt động thể lực quá mức.
– Phòng cơn gout cấp
bằng colchicin trong các trường hợp có yếu tố khởi phát cơn (sang chấn, stress,
phẫu thuật, nhiễm khuẩn…).
Tóm tắt phác đồ điều trị
bệnh gút
– Chế
độ dinh dưỡng, sinh hoạt hợp lý.
– Kiềm
hoá nước tiểu: natribicarbonat hoặc nước khoáng có kiềm.
–
Colchicin: trong trường hợp viêm khớp.
– Một
số trường hợp viêm khớp do gout có thể chỉ định thuốc CVKS, song nên thận
trọng vì thuốc có nhiều tác dụng phụ trên dạ dày và thận.
–
Allopurinol hoặc probenecid: giảm acid uric, tránh cơn gout
cấp tái phát. Có thể phải dùng suốt đời nếu chế độ ăn uổng và kiềm hoá
nước tiểu không có hiệu quả.
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng điều trị Gout. Trong đó, sản phầm nổi bật nhất là "Lá nương" Gúte
Mua hàng đảm bảo chất lượng và đúng giá tại địa chỉ:
"Lá nương" Gúte – Đẩy lùi bệnh Gout
GS-TS Nguyễn Gia Chấn - Nguyên viện trưởng viện dược liệu
Chứng kiến TS.Hoàng Thị Lề miệt mài làm nghiên cứu về bài thuốc Gout Lá Nương hơn 10 năm, tôi nghĩ đây ắt hản là bài thuốc quý. Nhưng không ngờ tác dụng của bài thuốc này còn hơn tôi kỳ vọng, cũng nhờ bài thuốc này mà giờ tôi không còn phải chịu đựng chứng phong thấp thường xuyên nữa. (Tác dụng của thuốc tùy cơ địa từng người).
TÁC DỤNG CỦA THUỐC:
1. Giúp hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau nhức xương khớp.
2. Hỗ trợ điều trị bệnh Gút, giúp đào thải acid uric trong máu.
3. Phòng ngừa các cơn đau xương khớp cấp, mạn tính.
4. Tăng sức đề kháng cho bệnh nhân Gút.
5. Bổ can, thận, tăng cường chức năng sinh lý.
Sự khác biệt "Lá nương" Gúte có thể giúp bạn loại bỏ hậu quả do Gout gây ra mà không phải sản phẩm khác?
Bằng khoa học hiện đại đã tìm ra "bí kíp" để tạo ra sản phầm "Lá nương" Gúte hiệu quả. Sự kết hợp tinh túy giữa các vị dược liệu “quân, thần, tá, sứ hiệp đồng tác dụng” đã nâng cao được giá trị sử dụng.
Thời gian thu hái thuốc đúng mùa nên hàm lượng hoạt chất và dược tính là cao nhất trong năm. Thêm vào đó Quy trình chế biến dược liệu, sao tẩm phù hợp với từng vị thuốc giúp chuyển hoá các chất có tác dụng chữa bệnh tồn tại trong cây không tan trong nước chuyển thành dạng tan do vậy sản phẩm có chất lượng cao.
Sản phẩm được bào chế dưới dạng cốm hoà tan nên rất dễ sử dụng, đủ liều cho từng giai đoạn của bệnh Gout. Khi dùng hoà tan trong nước nóng, ngày 2 lần, mỗi lần 1-2 gói.
This comment has been removed by a blog administrator.
ReplyDeleteBệnh nhân gút vẫn biết rằng hiện tượng của bệnh rất hiểm nguy cho cơ thể. bệnh gút để trong thời gian dài có thể gây biến dạng sụn khớp, hủy hoại các khớp xương, tác động đến thận gây sỏi thận viêm cầu thận... Thậm chí có thể lấy đi khả năng di chuyển đi lại của người bệnh. Chính vậy cho nên cần phải ý thức được mối nguy hiểm của bệnh để bắt đầu có phương pháp điều trị bệnh gút rõ ràng.
ReplyDeletetrước khi điều trị thì bước đầu tiên chúng ta nên đi xét nghiệm miễn dịch
ReplyDeleteđể biết mình đang mắc chính xác bệnh gì để từ đó có hướng điều trị từ bác sĩ
Bệnh gout là bệnh gây ra do hiện tượng quá nhiều acid uric trong cơ thể. Vậy làm sao để điều trị. Bạn có thể tham khảo thêm tại https://suckhoehangngay365.blogspot.com/2017/11/mot-vai-chien-luoc-don-gian-giup-dieu-tri-benh-gout-hieu-qua.html
ReplyDeleteWant To Boost Your ClickBank Banner Traffic And Commissions?
ReplyDeleteBannerizer makes it easy for you to promote ClickBank products with banners, simply go to Bannerizer, and grab the banner codes for your chosen ClickBank products or use the Universal ClickBank Banner Rotator to promote all of the ClickBank products.